PHÒNG
PHONG (Rễ)
Radix Saposhnikoviae divaricatae
Rễ
đã được phơi khô của cây Phòng
phong (Saposhnikovia divaricata (Turcz.) Schischk.), họ Hoa
tán (Apiaceae).
Mô
tả
Rễ
có hình nón hay hình trụ dài, dần
thắt nhỏ lại về phía dưới, hơi
ngoằn ngòeo, dài 15 – 30cm, đường
kính 0,5 – 2 cm. Mặt ngòai màu nâu xám,
sần sùi với những vân ngang, lớp
vỏ ngòai thường bong tróc ra, nhiều
nốt bì khổng trắng và những u
lồi do vết rễ con để lại. Phần
đầu rễ mang nhiều vân lồi hình vòng
cung, đôi khi là những túm gốc cuống lá
dạng sợi có màu nâu, dài 2 – 3 cm. Thể
chất nhẹ, dễ gãy, vết gãy không
đều, vỏ ngòai màu nâu và có vết
nứt, lõi màu vàng nhạt. Mùi thơm,
vị đặc trưng, hơi ngọt.
Vi
phẫu
Rễ:
lớp bần gồm 5 - 40 lớp tế bào
hình chữ nhật, dài 15 - 50mm, rộng 7 - 12 mm, thành mỏng. Mô mềm lục
bì hẹp gồm 5 - 7 lớp tế bào
chữ nhật dài, có nhiều ống tiết
hình bầu dục. Vùng các bó libe có
rất nhiều ồng tiết có đường
kính 35 - 75 mm, ống tiết có hình tròn hay bầu
dục, mỗi ống tiết có 4 – 10 tế bào
tiết bao quanh, ống tiết chứa chất
tiết màu vàng; các tia libe thường
uốn lượn và bị dồn ép
ở phần ngoài. Tầng phát sinh libe-gỗ liên
tục. Mạch gỗ nhiều, xếp thành tia.
Tủy vẫn còn mô mềm vơí ít ống
tiết hay gỗ chiếm tâm.
Bột
Bột
có màu nâu nhạt. Soi kính hiển vi thấy: Ống
tiết đường kính 17 – 60 mm, chứa chất tiết vàng
nâu. Các bó libe-gỗ của gốc cuống lá
thường đi kèm các bó sợi.
Mảnh mạch mạng đường kính 10 – 40 mm. Tế bào mô cứng màu vàng
lục, hình bầu dục hay dạng chữ
nhật có thành dày.
Định
tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel GF254
Dung
môi khai triển: Cyclohexan – ethyl acetat - aceton (7 :
1 : 2).
Dung
dịch thử: Lấy
4 g dược liệu
vào bình nón, thêm 10 ml ethanol
96% (TT), ngâm 1 giờ, siêu âm 45 phút, lọc, cô dịch
lọc trong cách thuỷ đến cắn, hoà cắn trong 1
ml ethanol 96% (TT).
Dung dịch đối
chiếu: Lấy 1
g bột Phòng phong (mẫu chuẩn). Tiến hành chiết
như với dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm
riêng biệt lên bản mỏng khoảng 10 μl dung dịch
thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai sắc
ký xong, để khô bản
mỏng ở nhiệt độ phòng. Quan sát bản mỏng
dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254
nm, xuất
hiện ít nhất 3 vết phát quang cùng màu sắc và giá trị Rf
với dung dịch đối chiếu. Các vết này chuyển
sang màu nâu khi tiếp tục phun dung dịch acid sulfuric 10 %
trong ethanol và phát quang được khi soi UV ở
bước sóng 366nm.
Độ ẩm
Không quá 10% (Phụ lục 12.13).
Tro toàn phần
Không được quá 6,5%
(Phụ lục 9.8).
Tro
không tan trong acid hydroclorid
Không
được quá 1,5% (Phụ lục 9.7).
Chất chiết được
trong dược liệu
Không dưới 15,0% (Phụ lục
12.10).
Tiến hành theo phương
pháp chiết nóng, dùng ethanol 96%
(TT) làm dung môi.
Chế biến
Thuốc
được thu hoạch vào mùa xuân hay mùa thu khi thân cây có
hoa, đào lấy rễ, loại vỏ rễ con và
đất, phơi khô.
Bào chế
Loại vỏ
tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát và
phơi khô.
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh
mọt.
Tính vị, quy kinh
Tân, cam, ôn. Quy vào
kinh: can, phế, vị, bàng quang.
Công năng, chủ
trị
Giải biểu
trừ phong hàn, trừ phong thấp, trừ co thắt.
Chủ trị: Đau đầu do hàn, mày đay, phong
thấp tê đau, uốn ván.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày 5- 12 g, phối hợp
trong các bài thuốc.